Tán xạ không đàn hồi là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học

Tán xạ không đàn hồi là quá trình trong đó hạt hoặc sóng thay đổi năng lượng sau tương tác do trao đổi năng lượng với hệ vật chất khảo sát. Hiện tượng này phản ánh các chuyển trạng thái nội tại như dao động, điện tử hay quay, là cơ sở cho nhiều kỹ thuật phân tích cấu trúc và năng lượng vật liệu.

Định nghĩa Tán xạ không đàn hồi là gì?

Tán xạ không đàn hồi (inelastic scattering) là hiện tượng trong đó hạt hoặc sóng sau khi tương tác với một hệ vật chất không bảo toàn năng lượng toàn phần, tức là năng lượng của hạt sau tán xạ khác với năng lượng ban đầu. Sự chênh lệch năng lượng này phản ánh việc có sự trao đổi năng lượng giữa hạt tới và hệ vật chất, ví dụ như kích thích dao động, chuyển mức điện tử hoặc quay của phân tử.

Trong các quá trình tán xạ không đàn hồi, một phần năng lượng của hạt tới được truyền vào vật chất (hoặc ngược lại), làm thay đổi trạng thái nội tại của hệ như tạo phonon, chuyển mức điện tử hay phát xạ photon. Đây là một trong những công cụ nền tảng để khảo sát cấu trúc vi mô và mức năng lượng nội tại của vật chất trong vật lý, hóa học và khoa học vật liệu.

Hiện tượng này khác biệt với tán xạ đàn hồi – nơi mà chỉ có hướng chuyển động thay đổi, còn năng lượng và trạng thái nội tại của hệ không đổi. Tán xạ không đàn hồi thường được khai thác trong các kỹ thuật phân tích hiện đại như phổ Raman, phổ tổn thất năng lượng electron (EELS) hoặc tán xạ neutron không đàn hồi để truy xuất thông tin chi tiết về cấu trúc, dao động và điện tử của vật liệu.

Phân loại tán xạ không đàn hồi

Tùy vào loại hạt hoặc sóng tham gia quá trình tương tác, tán xạ không đàn hồi có thể được chia thành nhiều nhóm với đặc điểm và ứng dụng riêng biệt. Việc phân loại giúp xác định rõ cơ chế vật lý, năng lượng tham gia và thông tin thu được sau tán xạ.

  • Tán xạ photon: thường gặp trong hiệu ứng Raman và tán xạ Compton. Photon ánh sáng tương tác với phân tử hoặc điện tử, gây ra dao động phân tử hoặc thay đổi mức năng lượng quang học.
  • Tán xạ electron: phổ biến trong kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM) sử dụng kỹ thuật EELS để đo tổn thất năng lượng của các electron do tương tác với điện tử lớp vỏ hoặc mức liên kết hóa học.
  • Tán xạ neutron: dùng trong vật lý chất rắn để khảo sát chuyển động tập thể như phonon (dao động mạng tinh thể) hoặc magnon (dao động spin trong vật liệu từ).

Ba dạng tán xạ trên đều khai thác đặc điểm riêng của hạt tương tác để đo lường sự thay đổi năng lượng sau va chạm. Trong mọi trường hợp, sự mất mát hoặc thu thêm năng lượng cung cấp thông tin định lượng về hệ vật chất. Đó có thể là năng lượng dao động, chuyển mức điện tử, hoặc đặc trưng từ học, đóng vai trò quyết định trong các nghiên cứu tiên tiến.

Loại hạt/sóng Ví dụ kỹ thuật Thông tin thu được
Photon Raman spectroscopy Dao động phân tử, liên kết hóa học
Electron EELS Cấu trúc điện tử, hóa học bề mặt
Neutron Neutron scattering Dao động mạng, tương tác spin

Nguyên lý vật lý cơ bản

Trong cơ học lượng tử, tán xạ không đàn hồi là hệ quả của tương tác hạt – hệ vật chất có khả năng hấp thụ hoặc phát ra lượng tử năng lượng. Khi một hạt (electron, photon, neutron) va chạm với hệ, nó có thể kích thích các trạng thái nội tại như mức dao động, mức quay hoặc mức điện tử, dẫn đến thay đổi năng lượng của chính nó sau va chạm. Quá trình này tuân theo định luật bảo toàn năng lượng tổng thể:

Eban đaˆˋu=Esau+ΔEE_{\text{ban đầu}} = E_{\text{sau}} + \Delta E

Trong đó, ΔE \Delta E là năng lượng trao đổi với hệ – dương nếu hệ hấp thụ năng lượng, âm nếu hệ phát ra năng lượng. Do tán xạ không đàn hồi liên quan đến sự thay đổi vi mô trong cấu trúc năng lượng, nên nó nhạy cảm với tính chất lượng tử, phân bố năng lượng và sự đối xứng của hệ vật chất.

Để phát hiện hiệu ứng này, cần sử dụng các thiết bị có độ phân giải năng lượng cao để đo sự khác biệt rất nhỏ (thường ở đơn vị meV hoặc nhỏ hơn) giữa hạt tới và hạt tán xạ. Vì thế, các phép đo tán xạ không đàn hồi thường yêu cầu nguồn bức xạ chuẩn, thiết bị thu năng lượng chính xác, và môi trường đo được kiểm soát chặt chẽ.

Hiệu ứng Raman

Hiệu ứng Raman là một trong những ví dụ kinh điển và phổ biến nhất của tán xạ không đàn hồi trong quang học. Khi ánh sáng đơn sắc (thường từ laser) chiếu vào vật liệu, phần lớn photon bị tán xạ đàn hồi (tán xạ Rayleigh), nhưng một phần nhỏ (~10-6) bị tán xạ với năng lượng thay đổi, gọi là tán xạ Raman.

Nếu photon mất năng lượng để kích thích phân tử từ trạng thái dao động cơ bản lên trạng thái kích thích → tạo ra tán xạ Raman Stokes. Ngược lại, nếu phân tử đang ở trạng thái dao động kích thích và mất năng lượng cho photon tới → tạo ra Raman anti-Stokes. Sự chênh lệch năng lượng này là đặc trưng cho các dao động nội phân tử.

  • Stokes: photon tán xạ có năng lượng thấp hơn
  • Anti-Stokes: photon tán xạ có năng lượng cao hơn

Sự thay đổi năng lượng này thường nằm trong khoảng 100–3500 cm⁻¹, phù hợp với vùng dao động phân tử, nên kỹ thuật phổ Raman là công cụ mạnh để phân tích cấu trúc hóa học, xác định nhóm chức, theo dõi phản ứng hóa học, và nghiên cứu vật liệu nano, sinh học. Ngoài ra, Raman còn có ưu điểm là không phá hủy mẫu và không cần xử lý mẫu phức tạp.

Tham khảo: Thermo Fisher – Raman Spectroscopy

Ứng dụng trong phổ tổn thất năng lượng electron (EELS)

Phổ tổn thất năng lượng electron (Electron Energy Loss Spectroscopy – EELS) là kỹ thuật phân tích sử dụng tán xạ không đàn hồi của electron trong kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM) để khảo sát vật liệu ở cấp độ nguyên tử. Khi chùm electron năng lượng cao đi qua mẫu vật mỏng, một số electron sẽ mất năng lượng do tương tác với điện tử lớp vỏ, plasmon, hoặc cấu trúc mạng tinh thể của vật liệu.

Phổ EELS ghi nhận mức năng lượng bị mất này để suy luận ra bản chất hóa học, trạng thái oxi hóa và phân bố điện tử trong mẫu vật. Do electron có bước sóng rất nhỏ, kỹ thuật này cung cấp độ phân giải không gian cao hơn cả tia X hay photon, và có thể thực hiện trên vùng cỡ vài nanomet hoặc thậm chí dưới 1 nm.

Bảng dưới minh họa các vùng năng lượng tổn thất và thông tin tương ứng trong phổ EELS:

Vùng năng lượng tổn thất Khoảng năng lượng Thông tin thu được
Vùng thấp (low-loss) 0–50 eV Plasmon, gap năng lượng
Vùng lõi (core-loss) > 50 eV Nguyên tố, trạng thái hóa trị

Core-loss EELS đặc biệt hữu ích trong việc xác định nguyên tố bằng cách phân tích các cạnh hấp thụ (ionization edges), chẳng hạn cạnh L2,3 của Fe hoặc cạnh K của O. Phân tích hình dạng và vị trí của các đỉnh phổ cũng cho thấy thông tin về trạng thái oxy hóa (ví dụ Fe²⁺ vs Fe³⁺) hoặc kiểu liên kết hóa học.

Xem thêm tài liệu tại: JEOL – EELS Overview

Vai trò trong nghiên cứu vật lý chất rắn

Tán xạ không đàn hồi là một công cụ phân tích không thể thiếu trong vật lý chất rắn hiện đại, đặc biệt trong khảo sát dao động mạng (phonon), dao động spin (magnon), trạng thái điện tử và sự tương tác giữa các hạt cơ bản trong vật liệu ngưng tụ. Các kỹ thuật như tán xạ neutron không đàn hồi hoặc X-ray không đàn hồi được sử dụng để đo phổ năng lượng-phân tử (E–q dispersion), cung cấp thông tin về các kích thích tập thể.

Phổ phonon đo được từ tán xạ neutron cho thấy cách thức mà năng lượng truyền qua mạng tinh thể, ảnh hưởng đến các tính chất như độ dẫn nhiệt, độ cứng và ổn định mạng. Còn phổ magnon mô tả tương tác spin, từ đó suy luận về các tính chất từ như ferromagnetism hay antiferromagnetism.

Ví dụ, trong vật liệu siêu dẫn nhiệt độ cao như YBa₂Cu₃O₇, việc xác định sự kết cặp giữa phonon và điện tử bằng tán xạ không đàn hồi đã giúp làm sáng tỏ cơ chế siêu dẫn chưa giải thích được hoàn toàn. Ngoài ra, kỹ thuật này còn được dùng để khảo sát vật liệu 2D như graphene hoặc vật liệu topo – nơi tồn tại các trạng thái biên kỳ lạ có liên quan đến vật lý lượng tử phi cổ điển.

  • Phổ phonon → truyền nhiệt, dao động mạng
  • Phổ magnon → tương tác spin, từ tính
  • Phổ exciton → tính chất quang điện tử

So sánh với tán xạ đàn hồi

Sự khác biệt cốt lõi giữa tán xạ đàn hồi và không đàn hồi nằm ở việc trao đổi năng lượng. Trong tán xạ đàn hồi, hạt tán xạ có cùng năng lượng như ban đầu và chỉ thay đổi hướng; trong khi đó, tán xạ không đàn hồi bao gồm sự thay đổi năng lượng đáng kể liên quan đến quá trình chuyển trạng thái trong vật liệu.

Điều này dẫn đến hai nhóm ứng dụng khác nhau. Tán xạ đàn hồi thường dùng để khảo sát cấu trúc hình học, ví dụ như nhiễu xạ tia X, nhiễu xạ neutron, SEM, trong khi tán xạ không đàn hồi cho phép nghiên cứu trạng thái năng lượng, tương tác vi mô và đặc trưng điện tử của vật liệu.

Đặc điểm Tán xạ đàn hồi Tán xạ không đàn hồi
Thay đổi năng lượng Không
Thay đổi trạng thái hệ Không Có (dao động, điện tử...)
Ứng dụng chính Nhiễu xạ, hình ảnh cấu trúc Phân tích năng lượng, dao động

Ứng dụng công nghệ và kỹ thuật

Tán xạ không đàn hồi là công cụ nghiên cứu chuyên sâu nhưng cũng có giá trị ứng dụng công nghệ thực tiễn cao. Trong y học, phổ Raman cho phép chẩn đoán ung thư qua việc nhận diện phân tử sinh học đặc trưng. Trong điện tử, EELS giúp kiểm tra lớp màng oxit siêu mỏng, xác định độ giàu hóa trị trong vật liệu bán dẫn.

Trong công nghiệp, các kỹ thuật dựa trên tán xạ không đàn hồi được dùng để kiểm tra chất lượng vật liệu nano, theo dõi sự ăn mòn trong pin lithium, hoặc phát hiện tạp chất trong dược phẩm và chất xúc tác. Tán xạ neutron và X-ray không đàn hồi tại các cơ sở synchrotron quốc tế còn hỗ trợ nghiên cứu vật liệu lượng tử, từ siêu dẫn đến vật liệu đa ferroic.

  • Y sinh: phát hiện sinh khối, phân tử ADN, tế bào ung thư
  • Điện tử: xác định vùng điện tích, trạng thái hóa trị
  • Nano: phân tích cấu trúc carbon, graphene, phân tử đơn lớp

Giới hạn và thách thức

Dù đem lại lượng thông tin khổng lồ, các kỹ thuật tán xạ không đàn hồi vẫn đối mặt nhiều thách thức. Thứ nhất là độ nhạy đo – tỷ lệ tín hiệu Raman thường rất thấp, cần laser mạnh và detector nhạy. Thứ hai là yêu cầu thiết bị phức tạp như hệ thống lọc năng lượng, máy TEM tích hợp EELS hoặc máy tán xạ neutron cường độ cao.

Thứ ba là độ phức tạp trong phân tích phổ – tín hiệu thu được thường chồng lấn từ nhiều quá trình khác nhau (như dao động và điện tử), đòi hỏi kỹ năng xử lý số, mô hình hóa và hiệu chuẩn cao. Ngoài ra, nhiễu nền và tín hiệu tạp cũng là rào cản lớn trong phân tích mẫu thực.

Do đó, phát triển các thuật toán AI, mô hình học máy để phân tách và dự đoán phổ đang là hướng đi mạnh mẽ để nâng cao khả năng khai thác thông tin từ tán xạ không đàn hồi.

Tóm tắt

Tán xạ không đàn hồi là hiện tượng hạt hoặc sóng trao đổi năng lượng với vật chất trong quá trình tương tác, tạo ra phổ năng lượng phản ánh cấu trúc bên trong. Các kỹ thuật dựa trên hiện tượng này như Raman, EELS hay tán xạ neutron không đàn hồi đang là công cụ then chốt trong nghiên cứu vật liệu, y học và công nghệ nano, giúp khám phá sâu sắc cấu trúc, dao động và trạng thái điện tử ở cấp độ vi mô.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tán xạ không đàn hồi:

Độ dị hướng của thế năng tương tác giữa các phân tử từ hiện tượng tán xạ không đàn hồi quay Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 290 - Trang 131-141 - 1979
Cấu trúc được quan sát trong phân bố vận tốc phản hồi của các nguyên tử kali bị tán xạ không đàn hồi từ các phân tử N2 và CO tại các góc CMS ϑ>π/2 và năng lượng va chạm 0.34≦E≦1.24 eV. Cấu trúc này chủ yếu được gây ra bởi sự kích thích quay. Các chuyển đổi quay riêng lẻ không được phân giải. Phân bố vận tốc phản hồi gần như liên tục mở rộng giữa các giới hạn rõ ràng, giới hạn trên tương ứng với tá...... hiện toàn bộ
#tán xạ không đàn hồi #phân bố vận tốc phản hồi #thế năng tương tác #khí N2 #CO #kích thích quay
Tương tác truyền tải đàn hồi giữa12C và13C ở năng lượng trung bình Dịch bởi AI
Il Nuovo Cimento A (1965-1970) - Tập 47 - Trang 430-442 - 2008
Các hiện tượng tán xạ đàn hồi và không đàn hồi của 12C từ 13C đã được nghiên cứu trong một cuộc điều tra về quá trình trao đổi đồng nhất một neutron. 13C được làm giàu (95,6%) với mật độ diện tích từ 30 đến 40 μg/cm2 đã được bắn phá bằng các ion 12C từ máy gia tốc MP tandem của Phòng Thí Nghiệm Cấu Trúc Hạt Nhân Wright. Các bề mặt mặt cắt ngang năng lượng-góc cho các quá trình tán xạ đàn hồi và kh...... hiện toàn bộ
#tán xạ đàn hồi #tán xạ không đàn hồi #12C #13C #quá trình trao đổi neutron #năng lượng trung bình #mặt cắt ngang
Độ chính xác chẩn đoán của phân tích độ lọc CT không tăng cường để phân biệt viêm tụy dạng khối với ung thư biểu mô tuyến tụy Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 45 - Trang 1524-1533 - 2020
Mục tiêu của nghiên cứu này là điều tra giá trị của phân tích cấu trúc trên chụp cắt lớp vi tính (CT) không tăng cường trong việc phân biệt viêm tụy dạng khối (MFP) và ung thư biểu mô tuyến tụy (PDAC). Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện với 109 bệnh nhân (30 bệnh nhân MFP so với 79 bệnh nhân PDAC) đã trải qua CT không tăng cường trước phẫu thuật trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2012 đến tháng ...... hiện toàn bộ
#phân tích độ lọc #CT không tăng cường #viêm tụy dạng khối #ung thư biểu mô tuyến tụy #kỹ thuật SMOTE #mô hình dự đoán
Đo lường sản xuất D ± trong tán xạ ep sâu không đàn hồi với detector ZEUS tại HERA Dịch bởi AI
Journal of High Energy Physics - Tập 2013 - Trang 1-31 - 2013
Sản xuất charm trong quá trình tán xạ ep sâu không đàn hồi đã được đo lường bằng detector ZEUS sử dụng độ sáng tích hợp 354 pb−1. Các quark charm được xác định thông qua việc tái tạo các meson D ± trong kênh phân rã D ± → K ∓π±π±. Thông tin thời gian sống đã được sử dụng để giảm thiểu đáng kể nhiễu loạn tổ hợp. Các phần mềm chéo phân biệt đã được đo ...... hiện toàn bộ
#Charm quark #tán xạ sâu không đàn hồi #meson D ± #độ sáng tích hợp #dự đoán QCD
Tán xạ Compton sâu không đàn hồi với chùm tia và mục tiêu phân cực Dịch bởi AI
Zeitschrift für Physik C Particles and Fields - Tập 61 - Trang 83-90 - 1994
Sự khác biệt helicity của quá trình sản xuất photon γp→γx được tính toán bằng cách sử dụng bốn hàm cấu trúc proton phân cực khác nhau. Cũng như các đóng góp từ mặt cắt ngang Compton và các quá trình con được kích thích bởi cấu trúc và phân mảnh photon. Sự chiếm ưu thế của quark lên và gluon có thể được phân tách bằng cách chọn các vùng khác nhau của pseudorapidity η và động lượng ngang chuẩn hóa X...... hiện toàn bộ
#sản xuất photon #cấu trúc proton #tán xạ Compton #spin proton #mặt cắt ngang Compton #quark và gluon
Nghiên cứu về dao động kéo dài liên kết Cu-O trong YBa2Cu3O7 bằng phương pháp tán xạ neutron không đàn hồi Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 105 - Trang 807-812 - 1996
Các thí nghiệm neutron không đàn hồi xác nhận bản chất bất thường đã được báo cáo trước đó của các dao động kéo dài liên kết oxy mặt phẳng và cung cấp thêm chi tiết. Kết quả cho thấy tần số của chế độ thở tuyến tính bị khôi phục lại 5 THz so với YBa2Cu3O6 cách điện. Các nghiên cứu về các dao động kéo dài liên kết Cu1-O cho thấy rằng tần số, độ rộng đường biểu diễn và cường độ phonon có thể được hi...... hiện toàn bộ
#Cu-O #dao động kéo dài liên kết #neutron không đàn hồi #động lực học lưới #YBa2Cu3O7
Mô phỏng động lực học phân tử nhiệt độ thấp của cytochrome c tim ngựa và so sánh với dữ liệu tán xạ neutron không đàn hồi Dịch bởi AI
European Biophysics Journal - Tập 42 - Trang 291-300 - 2012
Mô phỏng động lực học phân tử (MD) kết hợp với tán xạ neutron không đàn hồi có thể cung cấp thông tin về động học nhiệt của protein, đặc biệt là các chế độ dao động tần số thấp chịu trách nhiệm cho sự chuyển động lớn của một số phần trong phân tử protein. Chúng tôi đã thực hiện một số mô phỏng MD trong 30 ns của cytochrome c (Cyt c) trong một hộp nước với nhiệt độ dao động từ 110 đến 300 K và so s...... hiện toàn bộ
#Mô phỏng động lực học phân tử #cytochrome c #tán xạ neutron không đàn hồi #động học nhiệt #chế độ dao động tần số thấp
NGHIÊN CỨU TÁN XẠ CỘNG HƯỞNG PROTON TRÊN HẠT NHÂN 28Si Ở VÙNG NĂNG LƯỢNG Ep=5,3 – 5,7MeV
Dalat University Journal of Science - - Trang 73-80 - 2011
Bài báo hướng đến việc thu nhận những thông tin mới về vai trò các cơ chế phản ứng khác nhau và các đặc trưng lượng tử của các trạng thái cộng hưởng cũng như độ rộng cục bộ và toàn phần trong tán xạ đàn hồi và không đàn hồi của proton trên hạt nhân 28Si trong dải năng lượng Ep= 5,3-5,7MeV. Về thực nghiệm, được tiến hành đo không chỉ đối với sự phụ thuộc góc, mà còn tiến hành đo các xác suất định x...... hiện toàn bộ
#Tán xạ cộng hưởng Proton #Tán xạ đàn hồi #Tán xạ không đàn hồi
Tán xạ không đàn hồi của các notron trên tinh thể phân cực trong điều kiện có nhiễu xạ bề mặt
Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ - Tập 9 Số 1 - 1993
Abstract
Ảnh hưởng của va chạm điện tử - Nguyên tử không đàn hồi đến tỷ lệ ion hóa không cân bằng Dịch bởi AI
Journal of Applied Mechanics and Technical Physics - Tập 11 - Trang 396-399 - 1970
Chúng tôi nghiên cứu các phương thức khả thi của các quá trình diễn ra gần catốt của hồ quang điện áp thấp tùy thuộc vào mối quan hệ giữa quỹ đạo tự do Coulomb của electron (ιee) và quỹ đạo tự do cho sự tán xạ đàn hồi của electron với nguyên tử (ι0) ở một bên, và cho sự tán xạ không đàn hồi (ι1) ở bên kia. Các biểu thức được xác định cho sự điều chỉnh đối với hàm phân phối Maxwell, tỷ lệ ion hóa k...... hiện toàn bộ
#ion hóa không cân bằng #hồ quang điện áp thấp #va chạm điện tử #tán xạ đàn hồi #tán xạ không đàn hồi
Tổng số: 21   
  • 1
  • 2
  • 3